Sóng ngắn
Sóng ngắn là một trong những tác nhân vật lý được dùng phổ biến trong ngành Phục hồi chức năng. Có một số tên gọi được dùng như thấu nhiệt sóng ngắn (Shortwave diathermy), trường điện từ dạng xung (pulsed electromagnetic field) hay trường điện từ tần số radio (radio electromagnetic field). Tuy nhiên tên gọi thấu nhiệt sóng ngắn không phù hợp lắm vì tác dụng nhiệt sâu của sóng ngắn không phải là công dụng chính của tác nhân này.
Bản chất là sóng điện từ. Tần số sóng thường được sử dụng trong các thiết bị là 27.12 MHz (chiều dài bước sóng là 11m).
Sóng được phát ra theo dạng liên tục hay dạng xung. Dạng liên tục được sử dụng để tạo tác dụng nhiệt sâu. Dạng xung được sử dụng để tạo tác dụng không nhiệt. Khi sóng ngắn được dùng dưới dạng xung thì cần quan tâm đến các thông số là thời gian xung, thời gian nghỉ, tỉ lệ phát xung (duty ratio), cường độ đỉnh (Peak power). Từ các cài đặt trên, chúng ta có thể tính được cường độ bình quân (Mean power). Việc thay đổi thời gian xung và thời gian nghỉ sẽ ảnh hưởng đến sự tích tụ nhiệt trong mô.
Thông số điều trị sẽ ảnh hưởng lên hiệu quả điều trị. Low (1995) đề nghị đo lường năng lượng cấp phát trong 24 giờ (kJ/24h)
TÁC DỤNG CỦA SÓNG NGẮN:
Ở mức độ tế bào, sóng ngắn làm thay đổi tính thấm màng tế bào và vận chuyển ion qua màng tế bào (Luben, 1997).
Ở mức độ mô, Goldin et al (1981) liệt kê các tác dụng như:
- Tăng số lượng bạch cầu, mô bào, nguyên bào sụn trong mô
- Cải thiện mức độ phân tán phù
- Thúc đẩy quá trình hấp thu máu tụ
- Giảm quá trình viêm
- Đẩy nhanh mức độ lắng động collagen
- Kích thích tạo xương
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Shields (2004) cho rằng các chống chỉ định mang tính cảm nhận chung, thiếu chứng cứ khoa học.
Sóng ngắn liên tục: kim loại, máy tạo nhịp, bệnh lý ác tính, khớp bị lao, vùng mắt
Sóng ngắn xung: ác tính, máy tạo nhịp
MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Thoái hóa khớp gối: Fukuda và cộng sự (2011) (PEDRO 9/10) đã so sánh kết quả điều trị giữa 4 nhóm phụ nữ có thoái hóa gối. Nhóm điều trị năng lượng cao 14,5W, 38 phút, tổng năng lượng 33kJ) và nhóm năng lượng thấp (14,5W, 19p, 17kJ) có kết quả tương đương nhau và hơn nhóm giả dược và nhóm chứng về khía cạnh giảm đau và cải thiện chức năng.
Đau cổ không chuyên biệt: Dziedzic và cộng sự (2005) (PEDRO 8/10) đã so sánh kết quả điều trị giữa 3 nhóm bệnh nhân. Nhóm chỉ có bài tập và giáo dục. Nhóm hai có thêm điều trị bằng tay. Nhóm ba có thêm điều trị sóng ngắn. Thời gian theo dõi là 6 tháng. Kết quả cho thấy việc thêm sóng ngắn hay điều trị bằng tay không mang thêm lợi ích nào.
Chấn thương dây chằng bên ngoài cổ chân: Mc Gill (1988) (PEDRO 7/10) và Baker(1985) (PEDRO 8/10) đều không tìm thấy sự khác biệt giữa hai nhóm điều trị và nhóm giả dược.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Markov MS (2007). Pulsed electromagnetic field therapy history, state of art and future. Environnemntalist
Goldin J et al (1981) The effects of Diapulse on the healing of wounds: a double blind randomised controlled trial in man. British Journal of Plastic Surgery 34;267‑270
Luben. R (1997) Effects of microwave radiation on signal transduction processes of cells in vitro. Non Thermal Effects of RF Electromagnetic Fields, ICNIRP
Low J. Dosage of some pulsed shortwave clinical trials. Physiotherapy 1995;10(81):611-616
Shileds N, O’Hare N, Gormley J . Contra-indications to shortwave diathermy: survey of irish physiotherapists. Physiotherapy 2004;90(1):42-53
Shields, N, Gormley, J, O’Hare, N. Contra-indications to continuous and pulsed shortwave diathermy. Phys. Ther. Rev. 2002;7:133–143
Fukuda TY, Alves da Cunha R, Fukuda VO, Rienzo FA, Cazarini C Jr, Carvalho NAA, Centini AA . Pulsed shortwave treatment in women with knee osteoarthritis: a multicenter, randomized, placebo-controlled clinical trial. Physical Therapy 2011;91(7):1009-1017.
Dziedzic K, Hill J, Lewis M, Sim J, Daniels J, Hay EM. Effectiveness of manual therapy or pulsed shortwave diathermy in addition to advice and exercise for neck disorders: a pragmatic randomized controlled trial in physical therapy clinics. Arthritis Care & Research 2005 Apr 15;53(2):214-222
Barker AT, Barlow PS, Porter J, Smith ME, Clifton S, Andrews L, O’Dowd WJ. A double-blind clinical trial of low power pulsed shortwave therapy in the treatment of a soft tissue injury. Physiotherapy 1985 Dec;71(12):500-504
McGill SN. The effects of pulsed shortwave therapy on lateral ligament sprain of the ankle. New Zealand Journal of Physiotherapy 1988 Dec;16(3):21-24
Tải về bài giảng dạng trình chiếu
CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ
- Sóng ngắn có những tính chất sau, NGOẠI TRỪ:
- Có tính xuyên thấu
- Có tính sinh nhiệt
- Có bản chất là sóng điện từ
- Có bản chất là sóng âm
- Có tần số là 27.12 Mhz
- Lượng nhiệt sinh ra trong mô khi dùng sóng ngắn sẽ tăng lên khi, ngoại trừ:
- Tăng tần số xung
- Tăng thời gian xung
- Giảm hệ số làm việc
- Giảm khoảng cách điện cực đến da
- Tăng cường độ